Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh Với Cá Nhân

Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh Với Cá Nhân

Trường hợp Công ty ký hợp đồng môi giới với một cá nhân để cá nhân này làm trung gian giới thiệu khách hàng cho Công ty. Phí hoa hồng này được theo dõi riêng biệt đối với từng hợp đồng dịch vụ Công ty cung cấp, thì khi tính thuế Công ty hạch toán chi phí môi giới này vào loại chi phí nào?

Trường hợp Công ty ký hợp đồng môi giới với một cá nhân để cá nhân này làm trung gian giới thiệu khách hàng cho Công ty. Phí hoa hồng này được theo dõi riêng biệt đối với từng hợp đồng dịch vụ Công ty cung cấp, thì khi tính thuế Công ty hạch toán chi phí môi giới này vào loại chi phí nào?

Quy định về hợp đồng dịch vụ với cá nhân bao gồm những thông tin chung nào?

Hiện nay, có rất nhiều hợp đồng dịch vụ đã và đang được ký kết giữa công ty với cá nhân. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ chúng là gì và quy định về hợp đồng dịch vụ với các nhân cần giao kết vào thời điểm nào.

Cá nhân có được ký hợp đồng dịch vụ không?

“Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại… bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác…”

Xử lý chi phí không có hóa đơn như thế nào?

Ký kết các quy định về hợp đồng dịch vụ với cá nhân cần lưu ý điều gì?

– Đối tượng của hợp đồng dịch vụ với cá nhân– Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ– Quyền của bên sử dụng dịch vụ

Về nghĩa vụ thuế tham khảo tại newsletter dưới đây

Hồ sơ hợp đồng dịch vụ ký với cá nhân người Việt Nam

Tuy nhiên, do vấn đề này không rõ ràng nên công ty có thể tham khảo tới cơ quan quản lý tại địa phương.

Biên soạn: Đỗ Thị Thúy Hường – Tư vấn viên

Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ cá nhân, Hợp đồng thử việc, Hợp đồng giao khoán

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản được miễn trừ gia cảnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến quý bạn đọc những thông tin liên quan đến cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ cá nhân, hợp đồng thử việc, hợp đồng giao khoán,.. nhằm giúp mọi người có cái nhìn rõ hơn đối với các vấn đề này.

Theo quy định tại Điều 513 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

2.Cách tính thuế đối với hợp đồng dịch vụ

Căn cứ điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định:

“Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Thử việc được xem là một hình thức thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, thông qua đó người sử dụng lao động có thể đánh giá xem người lao động có năng lực phù hợp với công việc và môi trường làm việc không để đi đến quyết định có ký hay không ký hợp đồng lao động. Các quy định về thời gian, tiền lương, quyền và nghĩa vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Việc giao kết hợp đồng thử việc được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Bộ luật lao động 2019, theo đó chúng ta có thể hiểu kể từ năm 2021 trở đi thì người sử dụng lao động và người lao động có thể linh hoạt hơn về việc thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp động lao động trong khi Bộ Luật lao động 2012 không quy định về vấn đề này. Thông qua đó, những quy định mới này đã ngày một phù hợp hơn với thực tế hiện nay khi nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc lồng ghép nội dung thử việc vào nội dung hợp đồng lao động.

Cụ thể có 2 cách để ký kết hợp đồng thử việc: có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2.Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc

Nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Thuế TNCN của người lao động sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần

Nội dung thử việc được ký kết riêng hoặc chung trong hợp động lao động với thời hạn dưới 03 tháng: Trong trường hợp này thuế TNCN của người lao động sẽ được tính theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

(Căn cứ Công văn số 54155/CT-TTHT)

III.ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN

Hợp đồng giao khoán hay còn gọi là hợp đồng khoán việc được hiểu là sự thỏa thuận giữa hai bên, theo đó bên nhận khoán có nghĩa vụ hoàn thành một công việc nhất định theo yêu cầu của bên giao khoán, ở đây công việc thường mang tính thời vụ ngắn hạn. Sau khi hoàn thành xong công việc, bên nhận giao khoán phải bàn giao lại cho bên giao khoán để nhận được một khoản thù lao như đã thỏa thuận.

2.Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng giao khoán

Trường hợp 01: Có đăng ký kinh doanh

Tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC

Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

Trương hợp 2: Không đăng ký kinh doanh

Thực hiện khấu trừ thuế với tỷ lệ 10% theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC

[1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng –  Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng.

[2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy (nếu có). Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp.

[3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau: Hotline: 0363.38.34.38 (Zalo/Viber/Call/SMS) hoặc Email: [email protected]

[4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S:

Tư vấn Luật | Dịch vụ pháp lý | Luật sư Riêng | Luật sư Gia đình | Luật sư Doanh nghiệp | Tranh tụng | Thành lập Công ty | Giấy phép kinh doanh | Kế toán Thuế – Kiểm toán | Bảo hiểm | Hợp đồng | Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài | Đầu tư | Tài chính | Dịch vụ pháp lý khác …